Links - Liên kết dến các trang Website. Blogspot, fb, chuyên trang thơ THI YÊN ĐÌNH NGUYÊN

26 tháng 2, 2000

** Nghe tiếng Sáo và Xem cách làm Clip Bằng 3D Album

THƯỞNG THỨC ÂM THANH DU DƯƠNG, DÌU DẶT & SÂU LẮNG từ SÁO TRÚC trước khi xem cách DỰNG PHIM, làm VIDEO CLIP bằng Trình 3D Album (khá PRO..)

Category: TƯLIỆU -TIỆN ÍCH -- SỨCKHOẺ, Tag:
07/16/2012 04:36 pm

TYĐN - HƯỚNG DẪN CỤ THỂ LÀM
VIDEO CLIP, DỰNG PHIM, ẢNH CƯỚI…
BẰNG 3D ALBUM
Các bạn thân mến! 3D Album là một phần mềm tuyệt vời, nó sẽ giúp cho các bạntạo ra những Album ảnh cá nhân, gia đình, tập thể mang đầy tính nghệ thuật. Hôm
trước mình có gởi bài , nhưng có bạn chưa quen cách sử dụng 3d Album . Hôm nay
mình nói lại cho các bạn các bước cơ bản sử dụng chương trình, chủ yếu kinh
nghiệm trong quá trình vọc nhiều . Các bạn nhớ là cơ bản thôi nhé,sau đó mày mò
thêm sẽ phát hiện hiệu ứng chương trình nhiều hơn , đây là một chương trình khá
phức tạp đòi hỏi cấu hình máy khá cao ( cấu hình kém chạy chậm lắm) . Các bạn
chuẩn bị tinh thần xong chưa, đối với các chương trình dạng này thì các newbie
đừng có nản đấy, mình sẽ cố gắng phân tích thật kỹ và đơn giản hóa các vấn đề
để mọi người đều có thể nắm được ….Cố lên nhé!!!! Nào chúng ta bắt đầu ….Cài
đặt 3D-Album rất dễ, còn dễ hơn cả cài Photoshop, Next – Next & Next
… A- Giao diện chương trình:

19 tháng 2, 2000

** BIC BANG


MỌI THỨ TRÊN ĐỜI, KHÔNG CHỈ TRÊN TRÁI ĐẤT, MẶT TRĂNG MẶT TRỜI, CÁC HÀNH TINH TRÊN NGÂN HÀ, THIÊN HÀ… TẤT CẢ Ở ĐÂU MÀ RA

Category: Đàmđạo: NHÂNTÌNH THẾTHÁI..,TƯLIỆU -TIỆN ÍCH -- SỨCKHOẺ, Tag:
06/06/2012 02:06 pm
MỌI THỨ TRÊN ĐỜI, KHÔNG CHỈ TRÊN TRÁI ĐẤT, MẶT TRĂNG MẶT TRỜI, CÁC HÀNH TINH TRÊN NGÂN HÀ, THIÊN HÀ, TOÀN BỘ VŨ TRỤ…
TẤT CẢ Ở ĐÂU MÀ RA
BÙM..ÙM..ÙM
 
Mới đây khi người ta khẳng định chất nặng:
(chỉ một muỗng cà phê đã nặng tới… 2 tỷ tấn)
 
Nhiều nghiên cứu về VỤ NỔ BIG BANG
(Từ hoàn toàn không có gì… bỗng bùm một cái là có tất cả.. thậm chí không chỉ một mà có thể lòi ra rất nhiều vũ trụ…)
 
Hình động đẹp lung linh (77)
Vụ nổ Big Bang –
khởi nguồn khai sinh của vũ trụ
  
Vụ nổ đó diễn ra như thế nào nhỉ?
Con người luôn không ngừng tìm kiếm nguồn gốc ra đời của mình. Những câu hỏi về quá khứ, về sự xuất hiện của vũ trụ, của dải ngân hà đã trở thành nỗi ám ảnh của mọi nhà khoa học. Một trong những giả thuyết được đưa ra để giải thích cho sự hình thành ban đầu ấy chính là thuyết vụ nổ Big Bang.
  
Nếu như từ thời xưa, ở Trung Hoa cổ đại, nhà triết học Lão Tử cho rằng vũ trụ là một sự tồn tại “vô thủy, vô chung, vô cùng, vô tận” thì đến thế kỉ 20, với những tiến bộ của khoa học, thuyết Big Bang đã được công nhận là đúng đắn. Điều này thật trùng hợp khi tư tưởng chính của thuyết này đã xuất hiện cách đây 2.500 năm trong kinh Hoa Nghiêm cũng như giáo lý nhà Phật. Cả hai đều cho rằng bên ngoài thế giới này còn có rất nhiều thế giới khác, nó có muôn hình vạn trạng như hình bánh xe, hình hoa nở… Những hình ảnh thật tình cờ đôi khi lại là hình dạng của một số thiên hà khác mà chúng ta quan sát được qua các kính thiên văn gần đây.
  
Kịch bản xảy ra của vụ nổ Big Bang như thế nào?
 
ĐÂY LÀ MỘT CÁCH NGHĨ NGU NGỐC NHẤT
(đúng hơn , đây là lời thốt ra của những kẻ không có óc):
... ...Khởi thủy vũ trụ nguyên thủy là một đại dương cực kỳ đặc và nóng. Thứ “cháo đặc” này gồm những hạt quark (những hạt duy nhất tương tác trong cả 4 lực của vũ trụ) và electron chuyển động theo một hướng, gần bằng với vận tốc của ánh sáng. Tùy theo những va chạm không ngừng diễn ra, một số hạt tiêu hủy lẫn nhau, một số khác lại sinh ra. Trong pha đầu tiên, thứ “cháo” đó bao gồm các đối tượng lượng tử mang điện tích, quark và phản quark; sau đó, “cháo” có thêm những hạt và phản hạt nhẹ được gọi chung là lepton (electron, nơtron và những phản hạt của chúng). nhưng thứ cháo này ở đâu mà có, từ đâu tới thì tất cả đều... thóc (tịt)
 
  
Rồi một tiếng “Bùm” kinh hoàng nổ ra khi mà thứ “cháo đặc” này không chịu ngồi im một chỗ, vụ nổ Big Bang xuất hiện kéo theo những hệ quả khó tưởng tượng sau này. Một phần triệu giây sau vụ nổ, nhiệt độ vũ trụ hạ thấp xuống còn 10.000 tỷ độ Kelvin (kí hiệu là K, 0K = - 273 độ C). Các hạt cơ bản đầu tiên xuất hiện như proton, nơtron, lepton, chiếm đa số trong vũ trụ, chúng nở ra hấp thụ nhiệt nên làm nhiệt độ hạ thấp hơn nữa. Khi đồng hồ vũ trụ điểm 1 giây đầu tiên, nhiệt độ hạ xuống 10 tỷ K, hạt nhân đơteri đầu tiên xuất hiện và ngay lập tức bị năng lượng photon phá hủy. Mãi đến tận phút thứ 3, khi nhiệt độ tiếp tục hạ thấp xuống tới 1 triệu K, đây mới là điều kiện thuận lợi để các phản ứng hạt nhân xảy ra liên tục, với tốc độ lớn, hình thành nên các nguyên tố hóa học như chúng ta biết hiện nay: đơteri, heli 3, liti 7 và heli 4… Quá trình hạt nhân kết thúc ở phút thứ 15 của đồng hồ vũ trụ.
:ga 
Để giảI quyết cái chuyện nồi cháo vừa nói trên.. người ta nói 
Đó là điểm 0 (KHÔNG CÓ GÌ SẤT), là điểm bắt đầu của tất cả. Với chúng ta, đến giờ nó vẫn là điều VÔ LÝ, là ẩn số không thể lý giải. Các nhà khoa học gọi nó là “điểm kỳ dị ban đầu” để che giấu sự lúng túng của mình.
phim sex nguoi lon
300.000 năm sau, vũ trụ nguội đi, nhiệt độ xuống dưới 3.000K và trở nên trong suốt, electron cũng không chuyển động nhanh như trước nữa (MỆT RỒI). Các hạt nhân có thể giữ các electron lại, tạo thành các nguyên tử, tạo ra các “viên gạch xây” của vũ trụ. Do tương tác giữa photon và các nguyên tử rất nhỏ nên chúng có thể lan truyền tự do. Vật chất, ánh sáng và các loại bức xạ khác tràn xa và ngày càng mỏng dần khi vũ trụ giãn nở. Hàng tỉ năm sau, những đám mây khí khổng lồ bắt đầu phân tán. Mỗi đám mây trở thành một thiên hà, dưới tác động của lực hấp dẫn sẽ hình thành các ngôi sao và chùm sao, trong khi đó, vũ trụ vẫn tiếp tục mở rộng. Vũ trụ đã hình thành như vậy đấy các bạn ạ 
  
Thoạt nghe có thể thấy lý thuyết này thật viển vông, khó tin nhưng đến thời điểm này, các nhà khoa học vẫn tin rằng đây là giả thuyết hợp lý nhất. Bởi lẽ, họ được hậu thuẫn bằng những dẫn chứng quan trọng trong ngành Vật lý thiên văn.
 
Thứ nhất, năm 1929, Hubble (Mỹ) chứng minh được sự dịch chuyển có hệ thống trong quang phổ của các thiên hà về phía màu đỏ, chỉ ra rằng chúng đang rời xa chúng ta với tốc độ tỷ lệ với khoảng cách tới chúng ta. Đó là dấu hiệu cho thấy rằng vũ trụ đang nở ra và các thiên hà đang chuyển động cũng nở ra theo thời gian.
  
Thứ hai, năm 1965, Penzias và Wilson (Mỹ) đã khám phá ra luồng bức xạ vô tuyến thể hiện những tính chất giống nhau trong mọi hướng và tương ứng với bức xạ nhiệt của vật đen, ở nhiệt độ khoảng 3K. Điều này hoàn toàn phù hợp với giả định về vụ nổ Big Bang. Bức xạ này chính là thông điệp cổ nhất của ánh sáng đến từ vũ trụ ban đầu. Đó là những photon đầu tiên bắt đầu lan truyền tự do sau khi vũ trụ đã trở nên trong suốt, ánh sáng bắt đầu dịch chuyển về phía những bước sóng lớn.
 
Thứ ba, từ những năm 1970, các nhà khoa học đã phát hiện nhiều nguyên tố nhẹ như đơteri, heli 3, heli 4 và liti 7 trong vũ trụ, đặc biệt heli 4 chiếm đến 25%, bất kể vùng không gian nào, phù hợp với giả định heli là chất khí sinh ra ở những khoảnh khắc đầu tiên của vụ nổ Big Bang.
 
Từ những năm 1980, với sự phát triển của Vật lý hạt nhân và Vật lý lý thuyết gắn với nó, người ta giải thích được nốt 2 điều “khó hiểu” còn lại của Big Bang là sự vắng mặt của phản vật chất và không tồn tại sự cong của vũ trụ ở những quy mô lớn.
 
  
Dù vậy nhưng Big Bang vẫn chỉ là một giả thuyết bởi có một điều mà các nhà khoa học không thể giải thích được. Đó là điểm 0, là điểm bắt đầu của tất cả. Với chúng ta, đến giờ nó vẫn là điều huyền bí, là ẩn số không thể lý giải. Các nhà khoa học gọi nó là “điểm kỳ dị ban đầu” để che giấu sự lúng túng của mình. Có lẽ tạm thời người ta đành phải dựa vào niềm tin tôn giáo chăng?
RUAJA - THI YÊN ĐÌNH NGUYÊN at 06/26/2012 03:13 pm comment 
.

17 tháng 2, 2000

Nhìn Mặt Bắt Hình Dong - nghệ Thuật Tướng (1)


NHÌN MẶT BẮT HÌNH DONG

Category: Đàmđạo: NHÂNTÌNH THẾTHÁI..,TƯLIỆU -TIỆN ÍCH -- SỨCKHOẺ, Tag:
03/14/2012 01:19 pm
Tướng là Khoa học:
…***Dáng khoan thai, bước dài đĩnh đạc là tướng kẻ cả, người sang hèn toát ra từ dáng vẻ, bước hấp tấp túi bụi người chúi phía trước là đời vất vả, Giọng nói vang ấm truyền cảm là tướng thống lĩnh. Mặt đầy đặn vuông vắn + da hồng hào tươi mịn là người nhân nghĩa, hậu vận tốt và trường thọ. Mặt lưỡi cày (mặt ngựa) + mắt xếch long sòng sọc là người nóng tính, tàn bạo, bất nhân và xảo quyệt. Đường mày cụt là cục tính... Mắt: long lanh trong sáng + vầng trán cao rộng là người thông thái, mắt lúng liếng là đa tình + ướt + nhìn đăm đắm là đa dâm, mắt có đuôi là đa cảm, người như thế trọng nghĩa tình cả nghĩ, mắt hơi đượm buồn là đa đoan… Nữ lưỡng quyền cao là sát phu, nói mà răng sít sịt là nanh ác nhỏ nhen. Nhân trung sâu là người nhân hậu, nặng tình…
…không chỉ loài người mà con trâu nào can đảm, con bò nào cày hay, con ngựa nào chạy đường trường tốt, kéo xe giỏi người ta đều biết cả…
TUY NHIÊN xem tướng không thể xem từng nét tướng riêng lẻ.
Tướng chỉ toát lên khi biết khái quát tổng thể, nắm được cái thần tướng…
** Đừng bao giờ nhầm lẫn tướng với số, với bói toán

1* hãy nhìn mặt một số người nổi tiếng xem họ khác người thường cái gì?:
NAPOLEON


STALIN





HITLER


GOOR BA CHOP & EL XIN


BILL CLINTON



ĐỜ GÔN


TÔN TRUNG SƠN
  


MAO TRẠCH ĐÔNG




NÊ RU



GANDHI


ĐẶNG TIỂU BÌNH


TƯỞNG GIỚI THẠCH



NELXƠN MANĐELA



PHI DEN CATSTRO



PUTIN


Helmut Kohl
Tập tin:Bundesarchiv B 145 Bild-F074398-0021, Bonn, Pressekonferenz Bundestagswahlkampf, Kohl.jpg

MITTERRAND
 

Mikhail Illarionovich Kutuzov
 Kutuzov by Volkov.jpg  

Thành Cát Tư Hãn (1162-1227) 
Chân dung của Thành Cát Tư Hãn.Tranh vẽ trên lụa, trích album về dòng dõi nhà Nguyên, lưu trữ tại Bảo tàng Quốc gia Đài Loan   




CÁC ĐỜI TỔNG THỐNG MỸ từ: 32    đến 42    

FRANKLIN D. ROOSEVELT (32)



HANRY S. TRUMAN (33)
 

DWIGHT D. EISENHOWER (34)
 

JOHN KENNEDY (35)
 

RICHARD MILHOUS NIXON (37)

GERALD RUDOLPH FORD (38)


JAMES EARL JIMMY CARTER (39)



RONALD WILSON REAGAN (40)


GEORGE HERBERT WALKER BUSH (41)


bill clinton (42) 

HIỀN TÀI, NHÀ THÔNG THÁI. CÁC NHÀ KHOA HỌC
ALBERT EINSTEIN (ANH XTANH)
http://www.youtube.com/watch?v=_QF83eEwGps&feature=related

NEWTON 

I-sác Niu-tơn (1643-1727)



Michael Faraday

mendeleev
Dmitri Mendeleev  

Mikhail Vasilyevich Lomonosov (Russian: Михаи́л Васи́льевич Ломоно́сов; November 19 [O.S. November 8] 1711 – April 15 [O.S. April 4] 1765) was a Russian ...
     

Charles Darwin (Đacuyn)(1809 - 1882)
  


NHẠC SỸ, THI SỸ, NHÀ VĂN, NGHỆ SỸ, HỌA SỸ...BEETHOVEN
   

CHOPIN
     

MOZART
    
PICATSSO
     

goya (NHỮNG BỨC HỌA CỦA GOYA)    
  

puskin
  

SÊ KHÔP
Văn hào Sêkhốp: câu chuyện tình qua 800 bức thư  

TA GO
Tài năng kiệt xuất Ta-go  

Ernest Hemingway
  


KHUẤT NGUYÊN
Khuất Nguyên (chữ Hánbính âmqū yúan), tên Bình, biệt hiệu Linh Quân (340 TCN - 278 TCN) là một chính trị gia, một nhà thơ yêu nước nổi tiếng của Trung Quốc. Ông là người trong hoàng tộc nước Sở, làm chức Tả Đồ cho Sở Hoài Vương. Ông học rộng, nhớ dai, giỏi về chính trị, lại có tài văn chương. Lúc đầu ông được vua yêu quý, sau có quan lại ganh tài ông, tìm cách hãm hại. Vua Sở nghe lời gièm pha nên ghét ông. Ông âu sầu, ưu tư viết thiên Ly Tao để tả nỗi buồn bị vua bỏ.
 

LÝ BẠCH
   
  

QUÁCH MẠT NHƯỢC
Quách Mạt Nhược 

J.W. GOETHE (GỚT)
(1749 - 1832)Jôhan Vônp Hơgang Gớt - Tác Gia Tác Phẩm Văn Học Nước Ngoài Trong Nhà Trường

XTEPHAN XVAI
 
 


Những nhà khoa học Nữ nổi tiếng nhất thế giới

Lịch sử nhân loại đã từng ghi nhận công lao đóng góp của nhiều nhà khoa học nữ nổi tiếng bởi các phát minh của họ làm thay đổi thế giới, làm cho cuộc sống dễ chịu hơn, tạo thêm nhiều công ăn việc làm và những lợi ích vô hình khác. Nhân kỷ niệm Ngày Quốc tế phụ nữ (8-3), chúng tôi xin giới thiệu chân dung 7 nhà khoa học nữ tiêu biểu nhất trong số này.
1. Marie Curie (1867-1934)

alt
Marie Curie tên đầy đủ là Marrie Sklodowska-Curie, nhà hóa học người Pháp gốc Ba Lan, người đi đầu trong ngành tia X, hai lần được nhận giải Nobel (Vật lý năm 1903 và hóa học năm 1911) và là người đã thành lập ra Viện Curie ở Pari và Vácxava.   Một trong những thành công của Marie Curie là cùng chồng Pierre nghiên cứu các vật chất phóng xạ, đặc biệt là quặng Urani Uraninit. Đến năm 1898 cả hai đã đưa ra giải thích hợp lý uraninit có một chất phóng xạ hơn urani.

Sau nhiều năm nghiên cứu cả hai vợ chồng đã tinh chế và tìm ra uraninit, cuối cùng tách ra được muối clorua và hai nguyên tử mới.
Năm 1903 hai vợ chồng bà được trao giải Nobel vật lý cho các nghiên cứu về bức xạ. Tám năm sau (1911) bà tiếp tục được trao giải Nobel về hóa học cho việc khám phá ra hai nguyên tố hóa học Radium và Polonium, bà cố không lấy bằng sáng chế tiến trình tách radium mà để cho các nhà nghiên cứu tự do sử dụng nó. Marie Curie là người phụ nữ đầu tiên đoạt hai giải Nobel thuộc hai lĩnh vực khác nhau.

alt
2. Marie Mayer (1906-1972)
http://s3.amazonaws.com/findagrave/photos/2002/298/6652975_1035655768.jpg
Marie Mayer là nhà khoa học nổi tiếng người Đức đã có công xác định được cấu trúc vỏ của một nguyên tử, cấu hình điện tử của nguyên tử cũng như vị trí của các electron trong vỏ. Marie Mayer đã được trao giải Nobel về vật lý cho phát minh tìm ra quá trình tách các đồng vị Uranium. Bà là một trong những nhà khoa học có đóng góp quan trọng trong việc phát minh ra bom nguyên tử.
3. Jane Goodall
altNhà khoa học người Anh (sinh ngày 3-4-1934), tên đầy đủ của bà là Valerie Jane Morris Goodall, nổi tiếng trong lĩnh vực nhân chủng học, phong tục học, chuyên gia về linh trưởng và là sứ giả hòa bình của Liên Hợp quốc.
Người sáng lập ra Viện Jane Goodall, bà có tới 45 năm nghiên cứu về các vấn đề tương tác xã hội và gia đình của loài tinh tinh, đặc biệt là tập quán của loài động vật này, có công lớn trong việc nghiên cứu bảo vệ loài tinh tinh trên quy mô toàn cầu. Trung bình mỗi năm bà bỏ ra khoảng 300 ngày đến nhiều nơi trên thế giới để "trao cho họ hy vọng và kiến thức, giúp mọi người hiểu sâu hơn, sống có trách nhiệm hơn đối với thiên nhiên" như bà hằng tâm niệm.
4. Gertrude B. Elion (1918-1999)
altGertrude B. Elion là nhà khoa học hóa sinh và dược học nổi tiếng người Mỹ, được trao giải Nobel sinh học và y học năm 1988. Có công tạo ra nhiều loại dược phẩm mới để điều trị các loại bệnh nan y trong đó có thuốc trị bệnh ung thư và AIDS thông qua việc kết hợp những tiến bộ trong lĩnh vực hóa sinh, di truyền để tạo ra những loại dược phẩm mới mà không gây hại đến các tế bào khỏe mạnh khác.
Các phát minh về dược phẩm của Elion gồm: 6-mercaptopurine (Purinethol), thuốc đầu tiên để điều trị bệnh bạch cầu; Azathioprine (Imuran), thuốc đầu tiên có tác dụng chặn hệ miễn nhiễm (immuno-suppressive), dùng trong việc cấy ghép một bộ phận vào cơ thể; Allopurinol (Zyloprim), trị bệnh gout; Pyrimethamine (Daraprim), trị bệnh sốt rét truyền nhiễm; Trimethoprim (Septra), trị bệnh viêm màng não, bệnh nhiễm trùng máu (septicemia), và các chứng nhiễm khuẩn của đường tiểu và đường hô hấp; Acyclovir (Zovirax), trị bệnh herpes (mụn giộp ở da do vi khuẩn). Năm 1988 Elion được thưởng giải Nobel Y học, chung với Hitchings và Sir James Black.
Ngoài ra, bà cũng được thưởng Huy chương Khoa học quốc gia (National Medal of Science) năm 1991 và Giải thành tự suốt đời Lemelson-MIT Lifetime Achievement (1997). Năm 1991 bà trở thành người phụ nữ đầu tiên được ghi danh trong tòa nhà danh tiếng quốc gia National Inventors Hall of Fame.
5. Alessandra Gillani (1307-1326) 
altGillani là nhà khoa học, giải phẫu nổi tiếng người Italia, nhà khoa học nữ tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu, giải phẫu trong y học thế giới.
Bà nổi tiếng bởi phát minh ra phương pháp thay máu cho xác chết bằng một chất nhuộm màu cứng giúp cho người ta có thể nhìn rõ từng mạch máu nhỏ xíu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và học tập.
Mặc dù đến nay còn rất ít thông tin còn lưu lại nói về các thành tựu khoa học của Gillani nhưng giới khoa học đều công nhận bà là một trong những nhà khoa học vĩ đại của nhân loại.

6. Ada Lovelace
altTên đầy đủ là Augusta Ada King, nữ bá tước Lovelace, bà sinh ngày 10-12-1815 và mất ngày 27-11-1952.
Là một trong những nhà toán học và tin học nổi tiếng của nhân loại.
Theo sử sách còn ghi thì Ada Lovelace nổi tiếng vì đã viết bản mô tả chiếc máy tính của Charles Babbage nhan đề The Analytical Enhine,được xem như là lập trình viên đầu tiên của nhân loại tuy nhiên đây cùng là vấn đề hiện đang tranh cãi.
 Ada Lovelace (tên đầy đủ: Augusta Ada King, bà Bá tước Lovelace; tên trước khi lấy chồng: Augusta Ada Byron; 10 tháng 12, 1815 – 27 tháng 11, 1852) nổi tiếng vì đã viết bản mô tả chiếc máy tính của Charles Babbage, nhan đề The Analytical Engine. Bà cũng được xem như là lập trình viên đầu tiên trong lịch sử, tuy đây còn là một vấn đề gây tranh cãi.
Ada là con chính thức độc nhất của Lord Byron và bà Annabella Milbanke. Ada được đặt tên Augusta vì Byron đã có một mối liên hệ với người em cùng cha khác mẹ, Augusta Leigh, mà mọi người đồn là họ đã có một con với nhau. Để tránh scandal Augusta Leigh khuyên Byron cưới vợ, và Byron đã miễn cưỡng chọn Annabella. Vào ngày 16 tháng 1 năm 1816, khi Ada chỉ độ 1 tháng, Annabella bỏ Byron. Vào ngày 21 tháng 4 cùng năm Byron ký giấy ly dị vợ và rời khỏi Anh một vài ngày sau đó. Ông sẽ không bao giờ nhìn thấy mặt vợ con và nước Anh nữa.
http://farm1.static.flickr.com/23/24720422_1453032576.jpg
Khi rời bỏ Byron, Annabella mang Ada (lúc đó hãy còn mang họ cha là Augusta Ada Byron) theo mình nhưng Ada có thật sự lớn lên với mẹ hay không thì không ai biết chính xác.
Có người nói là Ada sống dưới sự kiểm soát và kiềm chế của mẹ, ngay cả sau khi đã có chồng; có người nói là Ada không biết mặt cả cha lẫn mẹ. Lúc nhỏ, Ada có giáo viên học tư tại nhà, đặc biệt là về toán học và khoa học. Khi còn trẻ, Ada được biết đến trong xã hội (các người trung lưu và quý tộc) của London thời đó; Ada cũng là hội viên của hội Bluestockings.

Năm 1835, Ada lấy William King, Bá tước Lovelace. Họ có 3 người con: Byron King sinh ngày 12 tháng 5 năm 1836, Annabella King sinh ngày 22 tháng 9 năm 1837 (sau này được biết đến như Lady Anne Blunt) và Ralph Gordon King sinh ngày 2 tháng 7 năm 1839. Từ khi lấy chồng về sau, tên hiệu đầy đủ của Ada là The Right Honourable Augusta Ada, Countess of Lovelace (hay "Augusta Ada, bà Bá tước Lovelace"). Nhưng trên thực tế bà được mọi người biết với tên Ada Lovelace.

Bà có quen biết với Mary Somerville, một nhà nghiên cứu về khoa học và tác giả nổi tiếng trong thế kỷ 19. Chính Mary Somerville đã giới thiệu bà với Charles Babbage vào ngày 5 tháng 6 năm 1833. Ngoài ra bà cũng quen biết với nhiều nhân vật nổi tiếng như: Sir David Brewster, Charles Wheatstone, Charles Dickens và Michael Faraday.

Sau khi Charles Babbage phát minh ra cái máy tính cơ khí của ông, The Analytical Engine, nhà toán học người Ý Luigi Menabrea đã viết một quyển sách về chiếc máy này.
Trong thời gian 9 tháng, giữa 1842 và 1843, Ada (dưới tên Ada Byron) đã giúp Babbage dịch cuốn sách đó. Trong bản dịch, không những cho thêm ý kiến của mình, bà còn phụ chú một chương nói về cách tính chuỗi số Bernoulli bằng cách dùng máy tính của Babbage. Bản phụ chú này (Xem Bản phụ chú của Ada Byron) được xem như là chương trình máy tính đầu tiên trong lịch sử.

altAda Lovelace mất khi 36 tuổi. Bà bị ung thư tử cung. Với kiến thức y khoa lúc đó, các bác sĩ đã làm cho bà mất máu mà chết.
 
Nhiều người viết tiểu sử đã chú ý đến việc Ada Lovelace phải chật vật với toán. Họ cũng đã tranh luận xem bà có thật sự thấu hiểu các khái niệm về cái máy được phát minh bởi Charles Babbage, hay chỉ phải dùng vì vị trí trong xã hội và vì là một người đàn bà.

Những người viết tiểu sử cũng chú ý đến việc các chương trình máy tính (trong phụ chú của Ada) được soạn bởi Babbage, Ada chỉ tìm ra một lỗi trong cách tính chuỗi số Bernoulli và viết cho Babbage nhờ sửa. Các thư từ giữa hai người trong thời gian cộng tác chứng minh là người soạn các chương trình là Charles Babbage. Ngoài sự khám phá ra lỗi trên, Ada đã chỉ ra các khả năng của chiếc máy mà Babbage chưa đề cập đến. Bà đã dám tiên đoán "the Engine might compose elaborate and scientific pieces of music of any degree of complexity or extent".
Ada Lovelace mất khi 36 tuổi. Bà bị ung thư tử cung. Với kiến thức y khoa lúc đó, các bác sĩ đã làm cho bà mất máu mà chết.

Tuy nhiên, dưới vai trò của người phụ nữ đầu tiên trong lĩnh vực tin học, Ada Lovelace chiếm một vị trí quan trọng trong lịch sử. Sự đóng góp của bà, thật sự là to lớn hay không, không thể xét qua với các thông tin và các tài liệu hiện có...
Xem đầy đủ ở: http://vi.wikipedia.org/wiki/Augusta_Ada_King
 7. Rachel Carson (1907-1964)
altRachel Carson, người Mỹ là nhà động vật học và sinh vật biển lỗi lạc của nhân loại. Bà để lại nhiều nghiên cứu khoa học và tác phẩm khoa học nổi tiếng, đặc biệt là một tác phẩm mang tên Silent Spring (Mùa xuân thầm lặng), nghiên cứu này được xem là xuất phát điểm cho phong trào bảo vệ môi trường của nhân loại, có ảnh hưởng rất lớn tại Mỹ và phương Tây, làm thay đổi chính sách quốc gia của Mỹ về việc sử dụng thuốc trừ sâu.
Bà nổi tiếng với câu nói "khi chúng ta quan tâm đến bản chất và những điều kỳ lạ của vũ trụ xung quanh nhiều hơn, thì chúng ta sẽ giảm thiểu được những tác động phá hoại." Nhờ những công lao đóng góp to lớn trong lĩnh vực môi trường mà bà được tặng thưởng nhiều giải thưởng cao quý, trong đó có huân chương vì tự do của Tổng thống (Presidential Madal of Frecdom).
http://evastella.altervista.org/donne/nobel_per_la_scienza.gif
Dal 1901, anno dell’istituzione del premio Nobel, sono state solo 11 le scienziate alle quali è stato attribuito tale riconoscimento per una disciplina scientifica nei settori della fisica, chimica e medicina (non essendo previsto il Nobel per la matematica e la biologia). 
La polacca Marie Curie-Sklodowska, grazie ai suoi studi sulla fisica e la chimica è stata l’unica scienziata ad ottenerne due. 
In totale sono quindi 12 i Nobel riconosciuti alla scienza femminile su oltre 500 assegnati nel corso del XX secolo.

alt
Marie Sklodowska Curie (1867-1934):
Polacca, è stata una delle più famose scienziate del ‘900 e la prima donna a vincere il premio Nobel. Laureata in Matematica nel 1894, attraverso la scoperta della radioattività naturale si aggiudicò nel 1903 con il marito Pierre Curie il Nobel per la Fisica, e nel 1911 con Henry Becquerel il Nobel per la chimica in seguito all’isolamento del radio e del polonio.
alt
Irène Joliot-Curie (1897-1956):
primogenita di Marie e Pierre Curie, in seguito alla produzione di elementi radioattivi artificiali ottenne nel 1935 con il marito Frédéric Joliot il premio Nobel per la chimica. Fu una donna impegnata politicamente, si schierò contro l'utilizzazione dell'energia nucleare a fini militari e contro lo sviluppo di armamenti atomici, assunse incarichi di governo nello schieramento della sinistra francese durante l'esperienza del "Fronte Popolare.
alt
Gerty Radnitz-Cori (1896-1956)
nata a Praga, studiò biochimica negli Stati Uniti e nel 1947 ottenne con il marito Carl Cori il premio Nobel per la medicina come riconoscimento per la teoria sul metabolismo dei carboidrati e l'individuazione della funzione degli enzimi. Fu la prima donna ad ottenere il premio Nobel per la medicina.
alt
Maria Goeppert-Mayer (1906-1972):
nata in Germania, si laureò in fisica e si trasferì negli Stati Uniti dove collaborò al "Progetto Manhattan", per la costruzione della bomba atomica. Le venne riconosciuto il premio Nobel per la fisica nel 1963 grazie alla scoperta della struttura del nucleo atomico..
alt
Dorothy Crowfoot-Hodgkin (1910-1994):
nata al Cairo, studiò in Inghilterra e ottenne nel 1964 il premio Nobel per la chimica in seguito alla sue ricerche sulla struttura molecolare delle proteine. Fu una donna impegnata politicamente, si schierò contro l’utilizzo delle armi chimiche e si adoperò al fine di superare in campo scientifico le barriere e il limiti imposti dalla guerra fredda.
alt
Rita Levi-Montalcini (n. 1909):
italiana, si laureò in medicina a Torino ma fu costretta a lasciare l’Università in conseguenza delle leggi razziali. Negli Stati Uniti scoprì una proteina capace di stimolare la crescita delle fibre nervose e per questo vinse il premio Nobel per la medicina nel 1986.
alt
Gertrude Elion (1918-1998):
nata negli Stati Uniti, dedicò la sua attività scientifica alla ricerca sul cancro dopo che questa malattia colpì il nonno. Le venne attribuito il premio Nobel per la medicina nel 1988 come riconoscimento per lo sviluppo di numerose terapie farmaceutiche per il trattamento del cancro. I suoi studi permisero anche la creazione dell’AZT, un farmaco impiegato nel trattamento dell'AIDS.
alt
Christiane Nusslein-Volhard (n. 1942):
tedesca, fu insignita del premio Nobel per la medicina nel 1995 grazie all'individuazione dei geni responsabili dello sviluppo degli organismi, una scoperta che risale al 1980 e attraverso la quale è stato possibile individuare le cause di alcune malformazioni umane congenite.




NHÂN VẬT LỊCH SỬ VIỆT NAM
HỒ CHÍ MINH



VÕ NGUYÊN GIÁP




NGUYỄN DU
   

XUÂN DIỆU (ÔNG HOÀNG THƠ TÌNH)




COI TƯỚNG CHO CÁC QUÝ BÀ, QUÝ CÔ


MARGAERT THATCHER




Margaret Mitchell
 LostLaysen.jpg 

 
TỨ ĐẠI MỸ NHÂN TRUNG HOAhttp://newvietart.com/index4.779.html


  

Huyền thoại Elizabeth Taylor: Một vẻ đẹp vĩnh cửu


nhìn cô bé này ai cũng biết: hiền lành, nhân hậu, đa cảm và thông minh...


TƯỚNG CÁC LOÀI VẬT




RUAJA - THI YÊN ĐÌNH NGUYÊN at 11/21/2012 09:23 pm comment 
[img]1[/img]